Skip to main content
Từ điển Pháp luật

Bên nhận tín thác là gì? Quyền và trách nhiệm bên nhận tín thác

By Tháng Sáu 13, 2023No Comments

Thỏa thuận bằng văn bản được sử dụng rộng rãi trong cung cấp tài chính bằng thư tín dụng, thường mở rộng cho người mua hoặc nhà nhập khẩu hàng hóa khác, người mua hứa nắm giữ tài sản nhận được dưới tên của ngân hàng thu xếp khoản tài trợ, mặc dù ngân hàng giữ quyền sở hữu hàng hóa đó được gọi là gì? Hãy cùng Mua Hàng Hóa tìm hiểu với bài viết dưới đây

1. Bên nhận tín thác (Trust receipt) được hiểu như thế nào?

Bên nhận tín thác, hay còn được gọi là “Trust Receipt” trong tiếng Anh, là một tài liệu pháp lý được sử dụng trong các giao dịch thương mại quốc tế, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Đây là một hợp đồng giữa bên tín thác (thường là ngân hàng) và bên tín nhiệm (thường là người mua hàng hoá) để quản lý và giám sát việc xử lý hàng hoá trong quá trình vận chuyển từ nơi sản xuất đến điểm đích. Theo đó, bên tín thác (ngân hàng) cung cấp một khoản vay hoặc thực hiện một dịch vụ tín dụng để giúp bên tín nhiệm (người mua hàng hoá) mua hàng hoá từ bên bán hàng hoá. Trong trường hợp này, bên tín nhiệm phải tín nhiệm toàn bộ số tiền hoặc giá trị của hàng hoá tương ứng với khoản vay từ bên tín thác. Trong quá trình vận chuyển hàng hoá, bên tín nhiệm sẽ giữ hàng hoá dưới sự quản lý và giám sát của bên tín thác.

Bên tín nhiệm phải cam kết sử dụng hàng hoá mua bằng cách đảm bảo rằng nó sẽ duy trì tính nguyên vẹn của hàng hoá và sử dụng nó chỉ để phục vụ cho mục đích đã được thỏa thuận. Bên tín nhiệm phải bảo đảm rằng hàng hoá không bị thế chấp, bán, cho thuê hoặc sử dụng với mục đích không phù hợp cho đến khi khoản nợ tín thác được thanh toán hoàn tất. Tuyệt đối vi phạm các điều khoản trong bên nhận tín thác có thể dẫn đến việc ngân hàng tín thác có quyền thu hồi khoản nợ một cách ngay lập tức và áp dụng các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Điều khoản cụ thể của một bên nhận tín thác có thể khác nhau tùy thuộc vào sự thỏa thuận giữa các bên liên quan và quy định pháp luật của từng quốc gia. Để hiểu rõ hơn về nội dung cụ thể của bên nhận tín thác và tác động pháp lý, nên tham khảo thông tin từ các nguồn pháp luật và tư vấn chuyên gia liên quan

 

2. Quyền của bên nhận tín thác

Bên nhận tín thác, thường là ngân hàng, có một số quyền và đặc quyền trong quá trình quản lý và giám sát hàng hoá được tín thác. Dưới đây là những quyền cơ bản của bên nhận tín thác:

– Quyền kiểm soát và quản lý hàng hoá: Bên nhận tín thác có quyền kiểm soát, quản lý và giám sát hàng hoá được tín thác trong suốt quá trình vận chuyển. Họ có thể yêu cầu bên tín nhiệm cung cấp thông tin về việc lưu trữ, vận chuyển và sử dụng hàng hoá.

– Quyền kiểm tra hàng hoá: Bên nhận tín thác có quyền kiểm tra hàng hoá để đảm bảo tính nguyên vẹn và chất lượng của nó. Họ có thể yêu cầu bên tín nhiệm cung cấp quyền truy cập vào hàng hoá và kiểm tra nó theo các tiêu chuẩn và điều kiện đã thỏa thuận.

– Quyền yêu cầu báo cáo: Bên nhận tín thác có quyền yêu cầu bên tín nhiệm cung cấp báo cáo về tình trạng hàng hoá, vận chuyển và sử dụng. Báo cáo này giúp bên nhận tín thác theo dõi quá trình và đảm bảo rằng các điều khoản của bên nhận tín thác được tuân thủ.

– Quyền giữ quyền sở hữu: Bên nhận tín thác có quyền giữ quyền sở hữu đối với hàng hoá được tín thác cho đến khi khoản nợ tín thác được thanh toán hoàn toàn. Điều này có nghĩa là trong trường hợp bên tín nhiệm không thực hiện đúng các điều khoản của bên nhận tín thác, bên nhận tín thác có quyền thu hồi hàng hoá hoặc tiến hành các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình.

– Quyền áp dụng biện pháp pháp lý: Nếu bên tín nhiệm vi phạm các điều khoản của bên nhận tín thác, bên nhận tín thác có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý để bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này có thể bao gồm việc khởi kiện, yêu cầu thanh toán, hoặc áp dụng các biện pháp pháp lý khác tùy thuộc vào quy định của pháp luật và hợp đồng.

– Quyền chấm dứt tín thác: Bên nhận tín thác có quyền chấm dứt tín thác trong trường hợp bên tín nhiệm vi phạm các điều khoản thỏa thuận. Khi đó, bên nhận tín thác có quyền thu hồi hàng hoá và yêu cầu thanh toán toàn bộ khoản nợ tín thác.

– Quyền bảo vệ quyền lợi: Bên nhận tín thác có quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ quyền lợi của mình. Điều này có thể bao gồm việc yêu cầu bảo lãnh, cam kết bảo hiểm hoặc yêu cầu các biện pháp pháp lý khác để đảm bảo trả đủ khoản nợ tín thác.

– Quyền ưu tiên: Trong trường hợp phá sản hoặc không khả nghiên cứu, bên nhận tín thác có quyền ưu tiên trong việc thu hồi khoản nợ tín thác so với các chủ nợ khác. Điều này giúp đảm bảo rằng bên nhận tín thác được ưu tiên trong việc thu hồi số tiền mà họ đã tín thác.

– Quyền tiếp cận thông tin: Bên nhận tín thác có quyền yêu cầu bên tín nhiệm cung cấp thông tin về tài liệu liên quan đến giao dịch và tình trạng hàng hoá. Điều này giúp bên nhận tín thác theo dõi và kiểm soát quá trình vận chuyển và sử dụng hàng hoá.

– Quyền giải quyết tranh chấp: Trong trường hợp tranh chấp phát sinh liên quan đến bên nhận tín thác, bên nhận tín thác có quyền tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp và đề xuất các biện pháp hợp lý để bảo vệ quyền lợi của mình

Các quyền của bên nhận tín thác có thể thay đổi tùy thuộc vào thỏa thuận và quy định pháp luật áp dụng trong từng trường hợp cụ thể. Việc tham khảo các nguồn pháp luật và tư vấn từ chuyên gia phù hợp sẽ giúp quý khách hiểu rõ hơn về quyền và trách nhiệm của bên nhận tín thác trong tình huống cụ thể

 

3. Bên nhận tín thác có trách nhiệm gì?

Bên nhận tín thác, thường là người mua hàng hoá, có một số trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng hàng hoá được tín thác. Dưới đây là những trách nhiệm cơ bản của bên nhận tín thác:

– Trách nhiệm bảo quản hàng hoá: Bên nhận tín thác phải đảm bảo tính nguyên vẹn và chất lượng của hàng hoá được tín thác. Họ cần bảo quản và bảo vệ hàng hoá khỏi hư hỏng, mất mát hoặc sử dụng không đúng mục đích đã thỏa thuận.

– Trách nhiệm sử dụng hàng hoá đúng mục đích: Bên nhận tín thác phải sử dụng hàng hoá chỉ cho mục đích đã thỏa thuận trong tài liệu tín thác. Họ không được sử dụng hàng hoá cho mục đích không phù hợp hoặc thế chấp, bán, cho thuê hàng hoá.

– Trách nhiệm báo cáo: Bên nhận tín thác có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến hàng hoá và quá trình sử dụng hàng hoá cho bên tín thác. Họ cần cung cấp báo cáo về tình trạng hàng hoá, vận chuyển, và bất kỳ sự thay đổi nào liên quan đến hàng hoá đang được tín thác.

– Trách nhiệm thanh toán: Bên nhận tín thác có trách nhiệm thanh toán toàn bộ khoản nợ tín thác theo thỏa thuận. Họ cần đảm bảo việc thanh toán đúng hạn và đúng số tiền đã thỏa thuận với bên tín thác.

– Trách nhiệm hợp tác: Bên nhận tín thác cần hợp tác với bên tín thác trong quá trình quản lý và giám sát hàng hoá. Họ phải tuân thủ các yêu cầu và chỉ dẫn từ bên tín thác và cung cấp thông tin và tài liệu liên quan khi được yêu cầu.

Trách nhiệm cụ thể của bên nhận tín thác có thể thay đổi tùy thuộc vào các điều khoản và điều kiện được thỏa thuận trong tài liệu tín thác và quy định của pháp luật. Nên tham khảo thông tin từ các nguồn pháp luật và tư vấn từ chuyên gia liên quan để hiểu rõ hơn về trách nhiệm của bên nhận tín thác trong trường hợp cụ thể.

 

4. Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan đến tín thác

4.1 Công ty tín thác là gì?

Công ty tín thác (INCORPORATED TRUSTEE) là công ty tín thác hoặc phòng tín thác của ngân hàng được phép thực hiện như bên nhận ủy thác cho một tài khoản tín thác, trái với một cá nhân được chỉ định là người được ủy thác.

 

4.2 Chứng khoán ưu đãi của định chế tín thác là gì?

Chứng khoán ưu đãi của định chế tín thác (TRUST PREFERRED SECURITIES) là cổ phiếu ưu đãi được phát hành bởi một ngân hàng hoặc Công ty cổ phần ngân hàng phát hành thông qua Đơn vị ủy thác kinh doanh. Chứng khoán ưu đãi của định chế tín thác đủ điều kiện như những công cụ nợ về phương diện thuế, và cũng đáp ứng định nghĩa quy định của ngân hàng cho vốn cấp I (TIER 1). Những khoản thu được từ việc bán các chứng khoán ưu đãi này được đầu tư bởi công cụ tài chính (còn gọị là tín thác vốn) trong các tín phiếu dài hạn. Bên phát hành của ngân hàng yêu cầu khấu trừ thuế trên phiếu tiền lãi chứng khoán trả cho bên tín thác, sau đó trả cổ tức cổ phiếu cho nhà đầu tư. Chứng khoán ưu đãi của định chế tín thác là chứng từ đủ điều kiện của ngân hàng, nghĩa là nó có thể được bán (tái chiết khấu) cho nhà đầu tư và những định chế tài chính khác.

 

4.3 Tín thác bảo hiểm là gì?

Tín thác bảo hiểm (INSURANCE TRUST) là tín thác không thể hủy ngang, được tạo ra để nhận tiền thu từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, thường được thành lập để tránh trả thuế di sản. Tài sản tín thác phải trả cho người thụ hưởng khi người được bảo hiểm chết. Tín thác bảo hiểm nhân thọ cung cấp tính thanh khoản bổ sung cho người được bảo hiểm, nhưng điểm bất lợi là người đứng tên thụ hưởng không thể vay mượn dựa vào hợp đồng bảo hiểm, và phải tiếp tục giao khoản tài sản được trao tặng đó cho bên tín thác trong ba năm.

 

4.4 Hợp đồng tín thác trang thiết bị là gì?

Hợp đồng tín thác trang thiết bị (EQUIPMENT TRUST) là hợp đồng tín thác được lập để mua và thuê trang thiết bị đường sắt; hợp đồng này biểu thị quyền lợi thực sự của chủ sở hữu tài sản và không đòi hỏi giống như việc thực hiện bằng trái phiếu có thế chấp. Điều đó hầu như tạo cho công ty đường sắt có khả năng mua trang thiết bị trả góp. Các hợp đồng tín thác trang thiết bị không thu hút ngành xe hơi kiếm Vốn, vì thế phần lớn các nhà đầu tư thuộc tổ chức tham gia các hợp đồng này. Tuy nhiên, kỳ hạn thanh toán sớm hơn tạo mức sinh lợi tốt hơn so với kỳ hạn thanh toán của trái phiếu chính phủ và trong những năm sau này nhiều hợp đồng tín thác trang thiết bị được một số hiệp hội tiết kiệm và cho vay chí trả hơn 4% và thậm chí 4,6%.

A trust agreement set up to purchase and lease railroad equipment; this represents an actual interest in the ownership of the property and not just a claim as does a Mortgage bond. It virtually enables a railroad to buy equipment on the installment plan. Equipment trusts are not attractive vehicles for capital gain, and are therefore held mostly by Institutional investors. However, in their earlier maturities they provide better yields than Government bonds of comparable maturities, and in later years many surpass 4% and even the 4.6% paid by some Savings and loan associations.

Trên đây là toàn bộ nội dung thông tin về chủ đề bên nhận tín thác mà Mua Hàng Hóa cung cấp tới quý khách hàng. Ngoài ra quý khách hàng có thể tham khảo thêm bài viết về chủ đề bên nhận ủy thác trái phiếu của Mua Hàng Hóa. Còn bất kỳ điều gì vướng mắc, quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7. Gọi số 1900.6162 hoặc gửi email chi tiết yêu cầu cụ thể tới trực tiếp địa chỉ email: tư vấn pháp luật qua email: [email protected] để được hỗ trợ. Chúng tôi rất hân hạnh nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Trân trọng./.