Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì? Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ

Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là một loại hình tổ chức kinh doanh bảo hiểm. Vậy, tổ chức bảo hiểm tương hỗ có đặc điểm gì? Pháp luật quy định như nào về thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ? Hãy cùng Mua Hàng Hóa tìm hiểu
Mục lục bài viết
- 1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì?
- 2. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- 3. Số lượng thành viên tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- 4. Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- 5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- 6. Chấm dứt tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
- 7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là gì?
Điều 70 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
Điều 70. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là chủ sở hữu vừa là bên mua bảo hiểm.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ được tổ chức và hoạt động theo các nguyên tắc sau đây:
– Tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức có tư cách pháp nhân được thành lập để kinh doanh bảo hiểm nhằm mục đích tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành viên là các tổ chức, cá nhân Việt Nam hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề hoặc sinh sống trên cùng một địa bàn và có cùng loại rủi ro.
Tên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải thể hiện rõ tính chất tương hỗ và phải có cụm từ “Bảo hiểm tương hỗ”, viết tắt là “BHTH”.
– Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ vừa là bên mua bảo hiểm vừa là chủ sở hữu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Các thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ đều có quyền tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– 4. Tổ chức bảo hiểm tương hỗ tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh trong phạm vi vốn và tài sản của mình.
2. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Điều 71 Luật kinh doanh bảo hiểm quy định:
Điều 71. Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
1. Tổ chức, công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoạt động trong cùng một lĩnh vực, ngành nghề, có nhu cầu bảo hiểm đều có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập.
2. Chỉ các tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ mới có thể trở thành thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
Theo Thông tư 52/2005/TT-BTC:
– Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện giao kết hợp đồng bảo hiểm theo quy định của pháp luật và đã giao kết hợp đồng bảo hiểm với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ được xác định căn cứ theo bên mua bảo hiểm trong hợp đồng bảo hiểm. Trong trường hợp, một tổ chức đứng ra mua bảo hiểm cho các thành viên trong tổ chức thì tổ chức đó được coi là thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Khi giao kết hợp đồng bảo hiểm với các thành viên, ngoài những thông tin liên quan đến hợp đồng bảo hiểm phải cung cấp theo quy định của pháp luật, tổ chức bảo hiểm tương hỗ cỏn phải cung cấp cho các thành viên những thông tin liên quan đến tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Trừ khi điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ hay hợp đồng bảo hiểm có quy định khác, quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ kết thúc cùng với việc chấm dứt tư cách thành viên của tổ chức đó.
3. Số lượng thành viên tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Điều 5 Nghị định 18/2005/NĐ-CP quy định:
– Số lượng thành viên tối thiểu của tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thấp hơn 10 thành viên.
– Trường hợp số lượng thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ thấp hơn số thành viên tối thiểu, tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải báo cáo ngay Bộ Tài chính về thực trạng, nguyên nhân và các biện pháp khắc phục.
Trong trường hợp tổ chức bảo hiểm tương hỗ không thể tăng số lượng thành viên theo kế hoạch đã được Bộ Tài chính phê duyệt, Bộ Tài chính sẽ căn cứ vào tình hình cụ thể để quyết định chấm dứt hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ hoặc chuyển đổi tổ chức bảo hiểm tương hỗ sang hình thức doanh nghiệp bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ là tổ chức, cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ và cam kết mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Thành viên sáng lập không được hưởng bất kỳ ưu đãi nào so với các thành viên khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trừ khi Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có quy định khác.
Đối với thành viên sáng lập là cá nhân:
Người lao động, chủ hộ gia đình, chủ xe cơ giới, chủ phương tiện vận chuyển đường thuỷ nội địa, chủ cơ sở sản xuất, nuôi trồng, chế biến, lưu thông và tiêu thụ sản phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập:
– Là công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên;
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
-Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang trong giai đoạn chấp hành hình phạt tù hoặc bị Toà án tước quyền hành nghề vì phạm các tội theo quy định của pháp luật;
– Hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề đó;
– Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề của các thành viên sáng lập;
– Có cam kết bằng văn bản việc mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Đối với thành viên sáng lập là tổ chức:
Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật hợp tác xã và các hiệp hội, hội, chi hội ngành nghề, nông trường, trang trại, trung tâm đáp ứng đầy đủ các điều kiện dưới đây có quyền tham gia thành lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ với tư cách là thành viên sáng lập:
– Được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất; cung ứng vật tư, dịch vụ; chế biến, lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp theo quy định của pháp luật;
– Hoạt động trong cùng lĩnh vực, ngành nghề và có cùng loại rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề nêu trên;
– Đang trong tình trạng tài chính lành mạnh;
– Có nhu cầu bảo hiểm, có quyền lợi có thể được bảo hiểm cho những rủi ro gắn liền hay xuất phát từ lĩnh vực, ngành nghề của các thành viên sáng lập;
– Có cam kết bằng văn bản việc mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
5. Quyền và nghĩa vụ của thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền sau đây:
– Được hưởng các quyền lợi theo hợp đồng bảo hiểm mà thành viên đó đã giao kết với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Được hưởng kết quả hoạt động kinh doanh của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo quy định tại Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Tham dự hoặc uỷ quyền cho người khác tham dự Đại hội thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ; ứng cử, bầu cử vào bộ máy quản lý và các chức danh được bầu khác của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo Điều lệ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các nghĩa vụ sau đây:
– Thực hiện các nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm và pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
– Chấp hành điều lệ, nội quy, quy chế hoạt động của tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các nghị quyết được thông qua tại Đại hội thành viên.
– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, khoản lỗ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ trong phạm vi số phí bảo hiểm đã đóng cho tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Thành viên sáng lập tổ chức bảo hiểm tương hỗ phải cam kết mua bảo hiểm của tổ chức bảo hiểm tương hỗ ngay sau khi tổ chức này được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
6. Chấm dứt tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tư cách thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ chấm dứt khi có một trong các trường hợp sau đây:
– Hợp đồng bảo hiểm giữa thành viên và tổ chức bảo hiểm tương hỗ chấm dứt, được chuyển nhượng theo các quy định của pháp luật;
– Thành viên tổ chức bảo hiểm tương hỗ là cá nhân chết; hoặc thành viên là tổ chức bị giải thể, phá sản, sáp nhập, hợp nhất hoặc chấm dứt hoạt động;
– Các trường hợp khác do Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ quy định.
Trừ khi Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ hay hợp đồng bảo hiểm có quy định khác, thành viên sáng lập không được đơn phương chấm dứt tư cách thành viên trong thời hạn 03 năm, kể từ khi tổ chức bảo hiểm tương hỗ được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và hợp đồng bảo hiểm đã giao kết với tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
7. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các quyền sau đây:
– Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của mình.
– Tiến hành hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
– Quyết định về mức phí bảo hiểm mà thành viên của tổ chức phải đóng góp; nhận hoặc từ chối nhận bảo hiểm theo quy định tại Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Chủ động lựa chọn nghiệp vụ bảo hiểm, địa bàn hoạt động, quy mô và cơ cấu tổ chức phù hợp.
– Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của tổ chức bảo hiểm tương hỗ theo Điều lệ tổ chức bảo hiểm tương hỗ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ có các nghĩa vụ sau đây:
– Kinh doanh trong phạm vi, địa bàn và nghiệp vụ được quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động.
– Tuân thủ các quy định của pháp luật về chế độ kế toán, tài chính.
– Bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh theo quy định của pháp luật.
– Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác của tổ chức trong phạm vi tài sản của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Bảo đảm các quyền của thành viên và thực hiện các cam kết đối với thành viên của tổ chức bảo hiểm tương hỗ.
– Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: [email protected] để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Mua Hàng Hóa.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.